Cách sử dụng thể kính ngữ trong tiếng Nhật
Bạn có dùng đúng thể kính ngữ không? Hay bạn đang thắc mắc cách sử dụng thể kính ngữ trong tiếng Nhật như thế nào? Cùng Nhật ngữ Genki kiểm tra và cùng sửa lại phần này nhé.


* Đối với người trên trả lời như vậy có chút( ぶっきらぼう) cộc lốc. Khi mà muốn thể hiện sự tôn kính với cấp trên thì dùng “承知しました”.


* Khi mà được ai đó nhờ vả đơn giản chỉ nói ” 伝えておきます” thì không được, vì không có chút tôn kính đối với đối phương, vì vậy nên sử dụng thể khiêm nhường ngữ, của ” 伝える」là 「申し伝えます、hoặc là ” 伝言いたします。”


*「よく知っております” không phải là sai, mà nói về kính ngữ thì nó chưa đủ.


* Khi mà được ai nhờ vả cái gì đó, có 1 số người sẽ nói là ” 了解しました” nhưng đây là từ ngữ thường được sử dụng cho 軍隊 (ぐんたい)quân đội, 警察 (けいさつ) Cảnh sát. Thay vào đó nên dùng ” かしこまりました” “承りました””承知しました” phù hợp với ビジネスシーン。


* Ví dụ như các từ ” 思わなかったです”” 知らなかったです、来なかったです、v..v.. Đây là cách nói của trẻ con thì nhiều, vì vậy nên nói ” 知りませんでした、思いませんでした、” .


* Khi mà được 目上 (めうえ) người trên gọi. Nếu mà trả lời ” 今、行きます” thì đó là câu trả lời của trẻ nhỏ. Vì vậy nên dùng ただいま thay cho 今。và dùng thể khiêm nhường ngữ của ” 行きます” là ” 参ります-まいりま〜す”.


* ” できるだけ” theo tiếng việt mình là trong khả năng có thể , tôi sẽ abcd, cố gắng hết mình. Nhưng các bạn Nhật lại không thể hiểu theo nghĩa đó.


* Có rất nhiều người hay nói sai ” とんでもありません” nhưng đúng ra mà nói thì ” とんでもない” nó là 1 cụm từ, vì vậy không thể thay thế ない=ありません、ございません。
Cách dùng đúng là ” とんでもないことです ” hay là ” とんでもないことでございます。”
* Note: dùng đối với cấp trên, người trên, đối tác….
Không dùng trong mối quan hệ thân thiết, bạn bè, bố mẹ.